Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61414
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Nguyễn Thị Uyên Uyênen_US
dc.contributor.authorNguyễn Thị Mỹ Duyênen_US
dc.date.accessioned2021-05-17T07:49:13Z-
dc.date.available2021-05-17T07:49:13Z-
dc.date.issued2021-
dc.identifier.otherBarcode: 1000011302-
dc.identifier.urihttps://opac.ueh.edu.vn/record=b1032963~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61414-
dc.description.abstractVới tổng số mẫu nghiên cứu là 676 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn từ 2009 – 2019, bài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định ảnh hưởng của kiểm soát gia đình đến tính đáo hạn nợ của các công ty Việt Nam. Đồng thời kiểm định có hay không sự khác biệt giữa giữa những công ty có mức độ kiểm soát gia đình cao và công ty có mức độ kiểm soát gia đình thấp đến tính đáo hạn nợ của các công ty Việt Nam. Thông qua việc sử dụng mô hình GLS (General Least Square), khi xem xét ở góc độ toàn bộ mẫu nghiên cứu là các công ty niêm yết tại Việt Nam, kết quả bài nghiên cứu trưng ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy nhân tố kiểm soát gia đình tương quan âm với tính đáo hạn nợ hàm ý là công ty có kiểm soát gia đình sẽ sử dụng nợ có thời gian đáo hạn ngắn. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng trưng ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy, cơ hội tăng trưởng, hệ số nguy cơ phá sản và thuế tương quan âm đến tính đáo hạn nợ, hàm ý là các công ty có kiểm soát gia đình, cơ hội tăng trưởng cao sẽ sử dụng nợ ngắn hạn; trong khi đó quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính tương quan dương đến tính đáo hạn nợ hàm ý rằng công ty có kiểm soát gia đình với quy mô lớn sẽ sử dụng nợ dài hạn. Tiếp theo đó, khi thực hiện tách mẫu nghiên cứu thành hai nhóm các công ty có cổ đông lớn là thành viên gia đình nắm giữ từ 5% đến 25 % tổng số cổ phần - có mức độ kiểm soát thấp và nhóm công ty có cổ đông kiểm soát là thành viên gia đình nắm giữ từ 21% đến 51% tổng số cổ phần - có mức độ kiểm soát cao, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (i) nhóm các công ty có cổ đông lớn là thành viên gia đình nắm giữ từ 5% đến 50% cho thấy rằng nhân tố kiểm soát gia đình không có ý nghĩa thống kê tuy nhiên vẫn có các nhân tố là cơ hội tăng trưởng, tính đáo hạn tài sản, quy mô công ty, số năm hoạt động, cấu trúc kỳ hạn lãi suất, đòn bẫy tài chính tương quan dương đến tính đáo hạn nợ, nhân tố thuế tương quan âm đến tính đáo hạn nợ; (ii) nhóm các công ty có cổ đông kiểm soát là thành viên gia đình nắm giữ từ 21% đến 51% số cổ phần có mức độ kiểm soát cao thì kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nhân tố kiểm soát gia đình tương quan âm với tính đáo hạn nợ và các nhân tố khác là tính đáo hạn tài sản, số năm hoạt động, cấu trúc kỳ hạn lãi suất tương quan dương đến tính đáo hạn nợ và các nhân tố hệ số nguy cơ phá sản, đòn bẩy tài chính tương quan âm với tính đáo hạn nợ.en_US
dc.format.medium55 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectKỳ hạn nợen_US
dc.subjectTính đáo hạn của nợen_US
dc.subjectKiểm soát gia đìnhen_US
dc.subjectChi phí đại diệnen_US
dc.subjectCấu trúc sở hữuen_US
dc.subjectDebt maturityen_US
dc.subjectFamily controlen_US
dc.subjectOwnership structureen_US
dc.subjectAgency costen_US
dc.titleẢnh hưởng của kiểm soát gia đình đến tính đáo hạn nợ của các công ty niêm yết tại Việt Namen_US
dc.typeMaster's Thesesen_US
ueh.specialityFinance - Banking (by Coursework) = Tài chính - Ngân hàng (hướng ứng dụng)en_US
item.languageiso639-1Vietnamese-
item.cerifentitytypePublications-
item.grantfulltextreserved-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.fulltextFull texts-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.