Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61385
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Nguyễn Thị Uyên Uyênen_US
dc.contributor.authorTô Thị Song Ngânen_US
dc.date.accessioned2021-05-17T02:53:31Z-
dc.date.available2021-05-17T02:53:31Z-
dc.date.issued2021-
dc.identifier.otherBarcode: 1000010810-
dc.identifier.urihttps://opac.ueh.edu.vn/record=b1032914~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/61385-
dc.description.abstractThông qua việc sử dụng dữ liệu bảng của 633 công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009-2019, cùng với việc sử dụng phương pháp Hồi quy biến công cụ IV, bài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là phân tích ảnh hưởng của chính sách bán chịu đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết Việt Nam. Bài nghiên cứu đã trưng ra bằng chứng cho thấy, thứ nhất, chính sách bán chịu có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết Việt Nam. Cụ thể khi các công ty gia tăng sử dụng chính sách bán chịu thì sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của công ty. Bên cạnh đó, quy mô công ty; tính thanh khoản; cơ hội tăng trưởng và đòn bẩy tài chính là những yếu tố khác được phân tích có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty. Các yếu tố quy mô công ty; tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng càng tăng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của công ty và yếu tố đòn bẩy tài chính thì ngược lại. Thứ hai, bài nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ hình chữ U đảo ngược giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi của công ty, bằng cách sử dụng thử nghiệm của Sasabuchi, Lind Muff Mehlum (2010). Điều đó nói lên rằng có tồn tại mức khoản phải thu tối ưu làm tối đa hóa khả năng sinh lợi của công ty. Và theo kết quả nghiên cứu này thì mức khoản phải thu tối ưu là 15,096%. Thứ ba, tác giả dùng kiểm định Brown-Forsythe và Post-Hoc test cho thấy, có sự khác biệt khi thực hiện chính sách bán chịu của các nhóm ngành1 ở Việt Nam. Cụ thể, 5 nhóm ngành Vật liệu cơ bản; Dịch vụ tiêu dùng; Hàng tiêu dùng; Y tế và Công nghệ viễn thông khi càng thực hiện chính sách bán chịu sẽ càng làm gia tăng khả năng sinh lợi của các công ty. Đối với các nhóm ngành còn lại Dầu khí; Công nghiệp và Dịch vụ hạ tầng thì chưa thấy rõ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đến khả năng sinh lợi của các công ty ở Việt Nam. Từ kết quả hồi quy của bài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy rằng, chính sách bán chịu của 8 nhóm ngành đã vượt qua mức khoản phải thu tối ưu. Nghĩa là chính sách bán chịu đã sử dụng chưa đạt được hiệu quả tốt nhất, từ đó khả năng sinh lợi chưa đạt được giá trị cao nhất. Và trong 8 nhóm ngành, ngành Dịch vụ hạ tầng đang sử dụng chính sách bán chịu đạt được khả năng sinh lợi cao nhất, ngành Công nghệ viễn thông thực hiện tín dụng thương mại cách xa mức khoản phải thu tối ưu nhất.en_US
dc.format.medium107 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectLợi nhuận doanh nghiệpen_US
dc.subjectLợi nhuậnen_US
dc.subjectTài chính doanh nghiệpen_US
dc.subjectCorporate profitsen_US
dc.subjectProfiten_US
dc.subjectCorporate financeen_US
dc.titleẢnh hưởng của chính sách bán chịu đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết Việt Namen_US
dc.typeMaster's Thesesen_US
ueh.specialityFinance - Banking (by Coursework) = Tài chính - Ngân hàng (hướng ứng dụng)en_US
item.languageiso639-1Vietnamese-
item.cerifentitytypePublications-
item.grantfulltextreserved-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.fulltextFull texts-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.