Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58948
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Vũ Việt Quảng | en_US |
dc.contributor.author | Cổ Thị Phương Thảo | en_US |
dc.date.accessioned | 2019-06-13T08:23:36Z | - |
dc.date.available | 2019-06-13T08:23:36Z | - |
dc.date.issued | 2019 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000007442 | - |
dc.identifier.uri | https://opac.ueh.edu.vn/record=b1029743~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58948 | - |
dc.description.abstract | Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư, mức độ kiểm soát của chính phủ đối với các công ty được niêm yết trên Sàn Chứng khoán Việt Nam và kiểm định dòng tiền trong công ty có ảnh hưởng đến đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam hay không? Mẫu nghiên cứu gồm 214 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 9 năm từ 2008 – 2017. Bài nghiên cứu này xem xét quyết định đầu tư của công ty sẽ thay đổi như thế nào với dòng tiền nội bộ của công ty, nghĩa là đánh giá độ nhạy cảm của đầu tư với dòng tiền, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư trong các nhóm công ty có tính chất sở hữu khác nhau nhằm so sánh mức độ ảnh hưởng của dòng tiền lên quyết định đầu tư của các công ty theo sở hữu nhà nước và tư nhân có sự khác nhau hay không. Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu của Michael Firth và Paul H. Malatesta (2012). Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng dòng tiền và đầu tư có mối quan hệ cùng chiều, tức là dòng tiền tạo ra càng nhiều thì doanh nghiệp càng có động lực để gia tăng đầu tư. Tuy nhiên tính bình quân đối với các công ty cổ phần ở Việt Nam khi dòng tiền tự do tăng thì đầu tư tài sản cố định cũng tăng nhưng khi quy mô dòng tiền tăng đến mức ngưỡng thì quy mô đầu tư sẽ quay đầu giảm, kết quả này khác với kết luận của bài nghiên cứu gốc của Firth và cộng sự (2012). Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu thêm khía cạnh khi chia các dữ liệu thành hai nhóm mẫu riêng biệt là các công ty tư nhân và các công ty có sở hữu Nhà nước thì kết quả lại cho thấy: Trong khi các công ty tư nhân có mối quan hệ chữ U ngược do tác động của dòng tiền âm trong dữ liệu, đối với mẫu là các công ty Nhà nước lại có mối quan hệ hình chữ U tức là khi dòng tiền giảm đến một mức nhất định thì đầu tư lại có xu hướng tăng lên. Các công ty niêm yết do chính phủ kiểm soát có độ nhạy dòng tiền đầu tư lớn hơn so với các công ty niêm yết do tư nhân kiểm soát. Tuy nhiên, sự khác biệt về độ nhạy cảm chỉ xuất hiện trong số các công ty có ít cơ hội đầu tư sinh lời. | en_US |
dc.format.medium | 77 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Đầu tư | en_US |
dc.subject | Dòng tiền | en_US |
dc.subject | Quyết định tài trợ | en_US |
dc.subject | Chính sách của chính phủ | en_US |
dc.subject | Investments | en_US |
dc.subject | Cash flow | en_US |
dc.subject | Funding decisions | en_US |
dc.subject | Government policy | en_US |
dc.title | Mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư, kiểm soát của chính phủ và quyết định tài trợ của các công ty niêm yết tại Việt Nam | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Finance - Banking = Tài chính - Ngân hàng | en_US |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.