Advanced
Please use this identifier to cite or link to this item: https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58455
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDr. Phùng Đức Namen_US
dc.contributor.authorNguyễn Linh Kim Huệen_US
dc.date.accessioned2019-01-19T06:32:35Z-
dc.date.available2019-01-19T06:32:35Z-
dc.date.issued2018-
dc.identifier.otherBarcode: 1000007126-
dc.identifier.urihttp://opac.ueh.edu.vn/record=b1028826~S1-
dc.identifier.urihttp://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58455-
dc.description.abstractNghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 243 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong thời gian 6 năm, từ năm 2012 đến năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, nghiên cứu phát hiện mối quan hệ phi tuyến giữa TDR và ROE, giữa LDR và ROA, giữa SDR với ROA và ROE. Nghiên cứu tìm ra các ngưỡng nợ (bao gồm TDR, LDR, MLDR và SDR) mà tại đó có sự thay đổi chiều hướng tác động (từ dương sang âm và ngược lại) đến hiệu quả hoạt động (ROA, ROE). Ngoài ra, tác động của một số biến kiểm soát tới hiệu quả hoạt động như: SIZE, TANG, LIQ, GROW. Biến SIZE có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động trong tất cả các mô hình với độ tin cậy rất cao. Ngược lại, biến TANG tương quan ngược chiều. Chưa có kết luận rõ ràng về tác động của biến GROW và LIQ tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tồn tại mối quan hệ tuyến tính và phi tuyến giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi nghiên cứu 243 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2012 – 2017 theo các mô hình Pool OLS, FEM, REM và mô hình FEM có tùy chọn Robust. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, nghiên cứu phát hiện mối quan hệ phi tuyến giữa TDR và ROE, giữa LDR và ROA, giữa SDR với ROA và ROE. Nghiên cứu tìm ra các ngưỡng nợ (bao gồm TDR, LDR, MLDR và SDR) mà tại đó có sự thay đổi chiều hướng tác động (từ dương sang âm và ngược lại) đến hiệu quả hoạt động (ROA, ROE). Ngoài ra, tác động của một số biến kiểm soát tới hiệu quả hoạt động như: SIZE, TANG, LIQ, GROW. Biến SIZE có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động trong tất cả các mô hình với độ tin cậy rất cao. Ngược lại, biến TANG tương quan ngược chiều. Chưa có kết luận rõ ràng về tác động của biến GROW và LIQ tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.en_US
dc.format.medium136 tr.en_US
dc.language.isoVietnameseen_US
dc.publisherTrường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh-
dc.subjectVốnen_US
dc.subjectCấu trúc vốnen_US
dc.subjectNgân sách vốnen_US
dc.subjectCapitalen_US
dc.subjectCapital structureen_US
dc.subjectCapital budgeten_US
dc.subjectCorprate finance-
dc.subjectTài chính doanh nghiệp-
dc.titleTác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (Hose)en_US
dc.typeMaster's Thesesen_US
ueh.specialityFinance - Banking = Tài chính - Ngân hàngen_US
item.languageiso639-1Vietnamese-
item.cerifentitytypePublications-
item.grantfulltextreserved-
item.openairetypeMaster's Theses-
item.fulltextFull texts-
item.openairecristypehttp://purl.org/coar/resource_type/c_18cf-
Appears in Collections:MASTER'S THESES
Files in This Item:

File

Description

Size

Format

Show simple item record

Google ScholarTM

Check


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.