Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58353
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.author | Nguyễn Trọng Hoài | vi |
dc.contributor.other | Nguyễn Văn Dũng | vi |
dc.contributor.other | Trần Thị Phú Duyên | vi |
dc.contributor.other | Nguyễn Văn Viên | vi |
dc.date.accessioned | 2019-01-04T02:13:23Z | - |
dc.date.available | 2019-01-04T02:13:23Z | - |
dc.date.issued | 2018-06 | - |
dc.identifier.issn | 2615-9104 | - |
dc.identifier.uri | http://jabes.ueh.edu.vn/Home/SearchArticle?article_Id=f6690858-1c9a-464c-9ca3-20753e6fcdd1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/58353 | - |
dc.description.abstract | Nghiên cứu xác định khung phân tích đô thị thông minh từ tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ở các đô thị trên thế giới, đồng thời, phân tích xu hướng tiệm cận đô thị thông minh ở 6 tỉnh/thành Đông Nam bộ, bao gồm: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu cho thấy TP.HCM với chỉ số đô thị thông minh (Smart City Index – SCI) 0,86 là thành phố chiếm ưu thế lớn nhất trong hầu hết các yếu tố đánh giá chỉ số đô thị thông minh vùng. Trong khi đó, với chỉ số được xem là thấp nhất khi tiệm cận đô thị thông minh: SCI: –0,90, có thể thấy năng lực cạnh tranh và cơ sở hạ tầng về văn hóa, y tế, giáo dục của Bình Phước còn cần nhiều nỗ lực phải cải thiện. Bình Dương (SCI = 0,36) hiện đang có thế mạnh trong trụ cột quản trị và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bà Rịa - Vũng Tàu (SCI = –0,41) đã và đang làm tốt trụ cột môi trường thông minh trong khi Đồng Nai (SCI = 0,06) có lợi thế trong tiệm cận trụ cột kinh tế thông minh về tăng trưởng, và Tây Ninh vẫn còn nhiều khoảng cách trên các trụ cột hướng đến đô thị thông minh (SCI = –0,30). Để thực hiện mục tiêu hướng đến đô thị thông minh, các tỉnh/thành Đông Nam bộ cần tập trung vào ba nội dung quan trọng, bao gồm: (1) Nâng cao tính kết nối và chất lượng cơ sở hạ tầng vùng; (2) Tiếp tục cải thiện vốn con người về kỹ năng và năng lực đổi mới sáng tạo; và (3) Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông theo hệ sinh thái đô thị phức hợp. | vi |
dc.format | Portable Document Format (PDF) | - |
dc.publisher | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | vi |
dc.relation.ispartof | Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á | vi |
dc.relation.ispartofseries | JED, Vol.29(6) | - |
dc.subject | Đô thị thông minh | vi |
dc.subject | Khung phân tích đô thị | vi |
dc.subject | Chỉ số đô thị thông minh | vi |
dc.subject | Đông Nam Bộ | vi |
dc.title | Khung phân tích đô thị thông minh: nghiên cứu tình huống các tỉnh/thành Đông Nam Bộ | vi |
dc.type | Journal Article | - |
dc.format.firstpage | 5 | - |
dc.format.lastpage | 26 | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.grantfulltext | none | - |
item.openairetype | Journal Article | - |
item.fulltext | Only abstracts | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | JABES in Vietnamese |
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.