Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/56824
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Assoc. Prof. Dr. Võ Văn Nhị | en |
dc.contributor.author | Trần Minh Phương | en |
dc.date.accessioned | 2018-01-22T04:24:46Z | - |
dc.date.available | 2018-01-22T04:24:46Z | - |
dc.date.issued | 2017 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000002956 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1026336~S8 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/56824 | - |
dc.description.abstract | Thông qua tìm hiểu các nghiên cứu trước đây của các tác giả có uy tín trên thế giới, các bài viết học thuật trong lĩnh vực này, cộng với thực tiễn quá trình học tập và công tác, tác giả nhận thấy lĩnh vực SRA tại Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá lớn so với thế giới trong khi xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu hóa đang ngày càng rộng và sâu hơn. Điều này đã gợi ý cho tác giả tìm hiểu về các nhân tố tác động đến việc thực hiện SRA trong DN tại Việt Nam. Thông qua phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng, tác giả đưa ra được 5 nhóm nhân tố gồm (1) Nhận thức về sự hữu ích của SRA; (2) Sự tham gia của các đối tượng hữu quan; (3) Đặc điểm của DN; (4) Nhu cầu phát hành báo cáo CSR và; (5) Tác động của các quy chuẩn pháp lý, lần lượt có tác động tích cực đến việc thực hiện SRA trong DN tại Việt Nam. Ý nghĩa của nhóm nhân tố tác động và các biến quan sát trong nhóm thể hiện như sau: (1) Nhân tố nhận thức về sự hữu ích của SRA có nghĩa là khi có được sự hiểu biết về SRA cũng như các lợi ích mà nó mang lại cho công việc kế toán cũng như cho DN và xã hội sẽ làm tăng khả năng thực hiện SRA trong DN. (2) Nhân tố sự tham gia của các đối tượng hữu quan có nghĩa là ngoài ý chí chủ quan của mình, DN còn chịu sự ảnh hưởng từ các đối tượng hữu quan trong quá trình hoạt động của mình. Theo đó, để tranh thủ được sự chấp nhận và ủng hộ của xã hội, việc áp dụng SRA sẽ là một trong những công cụ hữu hiệu giúp DN quản trị các mối quan hệ với các đối tượng hữu quan. (3) Nhân tố đặc điểm của DN có nghĩa là các yếu tố thuộc về đặc điểm DN cũng là các tác nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện SRA trong DN theo hướng, DN càng lớn, càng có khả năng áp dụng cao hoặc các DN hoạt động trong các lĩnh vực sử dụng càng nhiều tài nguyên môi trường càng chịu nhiều áp lực thực hiện SRA hơn. (4) Nhân tố nhu cầu phát hành báo cáo SCR của DN có nghĩa là: để đảm bảo mục tiêu hoạt động của DN là phù hợp với các yêu cầu của XH, các DN cần phải công bố các thông tin trong hoạt động của mình với xã hội đặc biệt là các thông tin về CSR. Nhu cầu phát hành các báo cáo CSR sẽ thúc đẩy các DN thực hiện SRA trong DN. (5) Nhân tố các quy chuẩn pháp lý có nghĩa là sự có sẵn của các hướng dẫn, quy định pháp lý sẽ là ràng buộc để các DN tuân thủ trong quá trình hoạt động của mình, từ đó thúc đẩy DN quan tâm hơn đến việc thực hiện SRA trong DN để kiểm soát và đảm bảo các hoạt động của mình là phù hợp và tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn đó. | en |
dc.format.medium | 103 tr. | en |
dc.language.iso | Vietnamese | en |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Kế toán trách nhiệm xã hội | en |
dc.subject | Social responsibility accounting | - |
dc.title | Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp tại Việt Nam | en |
dc.type | Master's Theses | en |
ueh.speciality | Accounting = Kế toán | en |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.