Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55753
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Prof. Dr. Sử Đình Thành | en |
dc.contributor.author | Trần Thị Thu Trang | en |
dc.date.accessioned | 2017-10-24T01:31:31Z | - |
dc.date.available | 2017-10-24T01:31:31Z | - |
dc.date.issued | 2017 | - |
dc.identifier.other | Barcode : 1000001169 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1025095~S1 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55753 | - |
dc.description | Economic Management = Quản lý kinh tế | en |
dc.description.abstract | Với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời qui mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng phức tạp hơn trước, phương thức gian lận cũng ngày càng tinh vi hơn, buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan ngày càng gia tăng, nhất là trong điều kiện mở cửa, hội nhập và thương mại điện tử ngày càng phát triển, trong khi bộ máy quản lý của Hải quan mới được chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới, còn chưa thực sự phát huy được tính hiệu lực Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thông thông quan điện tử tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang” nhằm phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý khai báo thuế XNK và sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng phần mềm SPSS IBM nhận diện “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử” tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang dựa trên mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựng dựa trên các nghiên cứu của Fischer et al., (1992) và OECD (2004). Mẫu nghiên cứu là 505 doanh nghiệp thực hiện làm thủ tục Hải quan, chủ yếu là doanh nghiệp XNK. Kết quả nghiên cứu cho thấy 09 biến quan sát thì có 08 biến có ý nghĩa thống kê ở các mức 1%, 5% và 10% chỉ có biến tuổi của doanh nghiệp là không có ý nghĩa thống kê ở các mức quy định. Biến loại hình doanh nghiệp tác động tích cực, mạnh nhất đến khả năng tuân thủ trong khai báo thuế XNK. Tiếp theo là Giới tính, Ngành nghề kinh doanh lần lượt tác động tích cực đến biến phụ thuộc là Kim ngạch xuất nhập khẩu và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp lần lượt tác động tích cực đến khả năng tuân thủ trong khai báo Hải quan. Doanh thu của doanh nghiệp tác động tích cực đến biến phụ thuộc. Số lượng tờ khai, số lượng lao động tác động tích cực đến mô hình, tuy nhiên hệ số hồi quy rất thấp ứng với các mức ý nghĩa 5% và 1%. Như vậy qua kết quả phân tích kiểm định cho thấy mô hình nghiên cứu tuân thủ trong khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử tại Cục Hải quan Kiên Giang là khá phù hợp, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. | en |
dc.format.medium | 62 tr. | en |
dc.language.iso | vi | en |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Thuế xuất nhập khẩu | en |
dc.subject | Export tax | en |
dc.subject | Public finance | - |
dc.subject | Tài chính công | - |
dc.title | Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang | en |
dc.type | Master's Theses | en |
item.languageiso639-1 | vi | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.