Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55426
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Dr. Đinh Thị Thu Oanh | en |
dc.contributor.author | Hoàng Thị Hồng Nhạn | en |
dc.date.accessioned | 2017-10-05T01:22:15Z | - |
dc.date.available | 2017-10-05T01:22:15Z | - |
dc.date.issued | 2017 | - |
dc.identifier.other | Barcode: 1000002710 | - |
dc.identifier.uri | http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/55426 | - |
dc.identifier.uri | http://opac.ueh.edu.vn/record=b1025500~S1 | - |
dc.description.abstract | Thông qua việc đánh giá độ tin cậy thang đo đã loại được các biến quan sát không có đóng góp ý nghĩa vào kết quả nghiên cứu đó là: TTCN2, TTCN4, NH5, NLGH5, 17 biến quan sát còn lại đều thỏa mãn để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích EFA cũng rất khả quan khi rút trích được 4 nhân tố và các nhân tố này đều là những nhân tố giả định ban đầu với tổng phương sai trích là 60,566 %. Ở bước phân tích nhân tố, biến quan sát TK5 - “Luôn chú trọng đầu tư nâng cao trình độ nhân sự quản lý tồn kho” không thỏa mãn điều kiện về hệ số tải nhân tố nên tác giả đã loại biến này ra khỏi nghiên cứu. Tác giả nhận định, việc quản lý tồn kho của siêu thị bán lẻ là tương đối phức tạp, và hiện nay hệ thống thông tin công nghệ phục vụ cho việc quản lý tồn kho cũng rất phát triển, do đó hầu hết các siêu thị đều sử dụng hệ thống để phục vụ cho việc quản lý tồn kho. Yếu tố con người ảnh hưởng không đáng kể đến việc quản lý tồn kho của siêu thị nên việc loại biến quan sát TK5 ra khỏi nghiên cứu không ảnh hưởng lớn đến kết quản nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy có mối liên hệ tương quan khá chặt chẽ giữa chuỗi cung ứng của hệ thống các siêu thị bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với các yếu tố hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ, năng lực giao hàng, quản lý tồn kho. Mối tương quan giữa chuỗi cung ứng của hệ thống các siêu thị bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với yếu tố quản lý nguồn hàng khá lỏng lẻo nên tác giả loại nhân tố này ra khỏi mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích trong mô hình hồi quy cho thấy, có 3 nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng của hệ thống các siêu thị bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh được xếp theo trình tự mức độ ảnh hưởng từ cao xuống thấp là: Hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ (β=0,457); Năng lực giao hàng (β=0,358); Quản lý tồn kho (β=0,204). 3 nhân tố này giải thích được 61,2% biến thiên của biến phụ thuộc - CCU (chuỗi cung ứng của hệ thống siêu thị bán lẻ tại Việt Nam), còn lại 38,8% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Thành phần hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ có hệ số hồi quy cao nhất là 0,457. Điều này có thể được giải thích là ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệhỗ trợ rất nhiều khía cạnh khác nhau trong quản lý chuỗi cung ứng. Thứ nhất là thu thập và giao tiếp dữ liệu, thứ hai là lưu trữ và phục hồi dữ liệu, thứ ba xử lý và báo cáo dữ liệu. Hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động chuỗi cung ứng như hoạch định nguồn lực, hệ thống thu mua, hệ thống hoạch định vận tải, quản lý mối quan hệ khách hàng, Do đó, hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ có sự ảnh hưởng rất lớn đến chuỗi cung ứng của hệ thống các siêu thị bán lẻ. Thành phần năng lực giao hàng có hệ số hồi quy cao thứ nhì là 0,358. Đối với siêu thị, việc hàng hóa được giao đúng số lượng, chất lượng, và thời gian đến các TTBH đóng vai trò hết sức quan trọng đến hiệu quả hoạt động. Việc kiểm soát tốt năng lực giao hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng, giúp thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giúp siêu thị cạnh tranh được trên thị trường. Thành phần quản lý tồn kho có hệ số hồi quy thấp nhất là 0,204. Hàng tồn kho chính là những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và tương lai. Hàng tồn kho quá nhiều hay quá ít đều gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của siêu thị, do đó cần phải quản lý hàng tồn kho phù hợp. Hàng tồn kho quá thấp sẽ khiến doanh thu bị ảnh hưởng, tuy nhiên, nếu số lượng hàng tồn kho quá cao thì ngoài việc hàng hóa dự trữ lâu sẽ hư hỏng, hao hụt chất lượng gây khó khăn trong cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì chi phí tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc. Chính vì những vấn đề này mà việc quản lý tồn kho cũng rất được các siêu thị chú trọng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chuỗi cung ứng của hệ thống các siêu thị bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh theo đặc điểm vốn chủ sở hữu, quy mô cũng như thâm niên trong chuỗi cung ứng của siêu thị. | en |
dc.format.medium | 95 tr. | en |
dc.language.iso | Vietnamese | en |
dc.publisher | Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - |
dc.subject | Logistics | - |
dc.title | Nhân tố tác động đến hệ thống logistics của chuỗi siêu thị bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh | en |
dc.type | Master's Theses | en |
ueh.speciality | Commercial Business = Kinh doanh thương mại | en |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Description
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.